Tin tức

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ LAI

1. Phạm vi áp dụng
Các tỉnh miền Nam.
2. Yêu cầu về đất trồng và giống
2.1. Đất trồng
Đất trồng ngô phải cao ráo và thoát nước tốt trong mùa mưa (vụ Hè Thu và Thu
Đông), có khả năng tưới đủ ẩm trong mùa khô (vụ Đông Xuân). Đất nên được trồng
luân xen canh với các loại cây trồng khác, tốt nhất là luân và xen canh với cây họ đậu
(đậu xanh, đậu tương và đậu phộng).
Đất trồng cần được dọn sạch tàn dư thực vật và cỏ dại của vụ trước, vì nó là môi
trường thuận lợi cho các loại nấm bệnh tồn tại và phát triển trong vụ tới.
2.2. Giống
Chọn các giống ngô lai F1 được khuyến cáo phù hợp với điều kiện sinh thái tại địa
phương, có năng suất cao, chống chịu sâu, bệnh hại tốt.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến bất thường hay bị hạn giữa vụ, vụ
Thu Đông mưa thường kết thúc sớm gây hạn cuối vụ. Do vậy nên lựa chọn nhóm
giống ngô lai F1 có thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 98 ngày) và chống chịu hạn
tốt.
3. Kỹ thuật canh tác
3.1. Thời vụ
Tùy từng vùng, điều kiện thời tiết khí hậu từng năm mà xác định thời điểm
gieo hạt thích hợp. Thường vụ Hè Thu ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên gieo vào
tháng 4-5 dương lịch, vụ Thu Đông gieo vào tháng 8-9 dương lịch hàng năm.
3.2. Làm đất
Vụ Hè Thu cần được cày, bừa hoặc phay cho tơi xốp và thoáng khí nhằm tạo điều kiện
cho hạt nảy mầm và cây con sinh trưởng phát triển nhanh. Vụ Thu Đông có thể áp
dụng phương áp làm đất tối thiểu hoặc không làm đất .
Phân lô, rạch hàng, làm mương tưới hoặc tiêu nước để thoát úng. Ruộng cần được
phân lô tùy theo địa hình và diện tích nhằm dễ chăm sóc và đi lại, ruộng cần được rạch
hàng trước khi gieo. Tùy theo địa hình mà chọn hướng rạch hàng, nên chọn hướng
Đông – Tây. Vụ Hè Thu và Thu Đông trồng thưa, vụ Đông xuân trồng dày hơn.
3.3. Gieo trồng
+ Lượng hạt giống cho 1ha : 16-17 kg cho vụ Hè Thu và Thu Đông; 20 kg cho vụ
Đông Xuân.
+ Mật độ vụ Hè thu và Thu Đông : 66.000 – 71.000cây/ha
- Khoảng cách giữa các hàng : 50 - 60 cm
- Khoảng cách giữa các hốc : 25 - 30 cm/1cây
+ Vụ Đông Xuân trồng mật độ : 80.000- 90.000 cây/ha
- Khoảng cách trồng (1) : 50 x 25 cm/1 cây (80.000 cây/ha)
- Khoảng cách trồng (2) : 50 x 22 cm/1 cây (90.000 cây/ha)
3.4. Dặm và tỉa cây
Trồng dặm và tỉa định cây: Trồng dặm bằng cách làm bầu đất hoặc ngâm ủ cho
hạt nứt mầm và dặm sớm ngay sau 6-8 ngày sau gieo. Việc tỉa định cây khi gieo mật
độ dày cần phải tỉa ngay sau mọc 10- 12 ngày.
3.5. Phân bón (ha)
+ Phân chuồng: 8-10 m3 (8-10 tấn) hoặc 2 tấn phân hữu cơ vi sinh.
 

+ Vôi bột 
+ Phân vô cơ 
Tương đương :
- Urê
: 300-500 kg
: 180 – 210 kg N+ 80 kg P2O5 + 80 – 100 kg K2O/ha.
: 320 – 450 kg; 

- Super lân: 500 kg (hoặc 150- 200 kg DAP);

- Kali (KCl) : 130- 170 kg;

Hoặc bón từ 600 -900 kg phân hỗn hợp NPK 16-16-8-13S

3.6. Cách bón phân:

+ Bón lót: Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân, hoặc DAP. Nếu sử dụng phân

NPK thì bón 200 kg/ha trước khi gieo hạt (trộn đều với đất trong rảnh). Tránh tình

trạng khi gieo, hạt tiếp xúc với phân làm hư thối hạt giống.

+ Bón thúc: Chia làm 3 lần

- Lần 1: Giai đoạn 3 – 4 lá (10 – 12 ngày sau gieo) bón 1/3 Urê hoặc 200-300 kg NPK

16-16-8, kết hợp với làm cỏ phá váng cho ruộng ngô.

- Lần 2: Giai đoạn 8 -10 lá (24-26 NSG) bón 1/3 Urê + 1/2 Kali kết hợp làm cỏ vun

gốc.

- Lần 3: Giai đoạn trước trổ cờ (45 – 50 NSG) bón 1/3 Urê + 1/2 Kali còn lại.

3.7. Làm cỏ

+ Làm cỏ bằng tay: - Làm cỏ lần 1 vào giai đoạn 10- 12 ngày sau gieo, xới xáo, vun

gốc nhẹ kết hợp bón và lấp phân lần 1;

- Làm cỏ lần 2: vào giai đoạn 24-26 ngày sau gieo kết hợp làm cỏ vun gốc và lấp phân

bón bón thúc lần 2;

- Làm cỏ lần 3: vào giai đoạn 50-60 ngày, khi ruộng ngô có nhiều cỏ, có thể nhổ bằng

tay hoặc cuốc, tránh làm tổn thương rễ ngô.

+ Sử dụng thuốc hóa học: Ngay sau khi gieo, đất đủ ẩm dùng Dual 72 EC; Maizin

80WP liều lượng 1,5 – 2 kg, pha với 400 lít nước phun cho 1 ha. (lưu ý: lấp hạt giống

kỹ).

+ Sử dụng thuốc hóa học lần thứ 2 khi ngô được 45-60 ngày sau gieo, dùng thuốc

Gamaxol, xịt theo hàng, tránh thuốc dính vào gốc, lá ngô.

3.8. Che tủ: Có tác dụng hạn chế rửa trôi, xói mòn đất, giữ ẩm cho đất, hạn chế cỏ dại,

cung cấp chất hữu cơ cho đất, cải tạo và làm đất tơi xốp hơn, làm tăng năng suất cây

trồng từ 25- 35% so với không tủ. Các loại vật liệu che tủ cho ruộng ngô: tận dụng

rơm rạ, cỏ khô, thân cây ngô đã thu hoạch, vỏ trái cà phê…

3.9. Tưới và tiêu nước

+ Tưới nước: nếu đất không đủ ẩm cần phải tưới nước, có thể tưới theo hàng, tưới rảnh

hoặc tưới phun mưa. Có 3 giai đoạn cần thiết phải tưới: sau khi gieo hạt, trước và sau

khi trổ cờ 15 ngày.

+ Tiêu nước: Cây ngô rất cần nước nhưng rất sợ úng. Do vậy cần tiêu thoát nước tốt,

nhất thiết không để bị ngập úng.

3.10. Phòng trừ sâu bệnh

3.10.1 Sâu hại:

Xử lý đất bằng Vibasu hoặc Furadan 3H để trừ sâu xám, côn trùng gây hại hạt và cây

con. Phòng trừ sâu đục thân bằng cách rắc Furadan hoặc Vibasu lên loa kèn (lá ngọn)

cây ngô từ 4 – 6 hạt giai đoạn 30 – 40 ngày sau gieo.

3.10.2 Bệnh hại:

Phòng trừ các bệnh khô vằn, cháy lá và thối gốc bằng các loại thuốc Validacin, Anvil

hoặc New Kasuran BTN ở giai đoạn sau gieo từ 20- 45 ngày.

4. Luân xen canh

Trồng ngô luân xen với các loại đậu như: đậu tương, đậu xanh và lạc. Trồng 2

hàng ngô xen với 6-8 hàng đậu.

5. Thu hoạch và bảo quản

Thu hoạch khi trái trên ruộng đã chín hoàn toàn, ẩm độ hạt 28-32% (vỏ bi từ vàng

chuyển sang khô). Ủ trái thành từng đống lớn 2-3 ngày, dùng máy đánh tách hạt. Phơi

hoặc sấy đến khi ẩm độ hạt còn 14-15% .

Bảo quản: Sau khi phơi, sấy, hạt đã khô ẩm độ còn 14-15%. Nếu bảo quản để lâu cần

tồn trữ trong lu, bao kín hoặc kho kín có xử lý thuốc trừ mọt.

Lưu ý:

- Bón lót phân chuồng, phân lân hoặc DAP rất cần thiết, nhất là ở vụ Thu Đông;

Không nên trồng ngô trên đất úng và có nguy cơ ngập nước trong mùa mưa. cần thoát

úng, lên liếp và bón thêm vôi, lân đối với những chân đất thấp, đất phèn.

- Hạt giống ngô lai đã được tẩm thuốc chống sâu mọt và phòng chống bệnh, do vậy

tuyệt đối không dùng hạt giống làm thức ăn cho người và gia súc, cần cất giữ cẩn thận,

tránh xa tầm với của trẻ em.

- Không lấy hạt ngô đã thu hoạch trên đồng ruộng làm giống. Làm như thế không

những năng suất hạt giảm (năng suất giảm 30-50% so với giống lai F1) mà độ đồng

đều của cây, trái sẽ rất thấp